Kính thưa các bậc phụ huynh!
Hiện nay đang là thời gian chuyển giao giữa mùa xuân và mùa hè, thời tiết ấm, ẩm tấp mưa nhiều độ ẩm rất cao là điều kiện thuận lợi cho nhiều loại vi khuẩn, vi rút, các côn trùng truyền bệnh như ruồi, muỗi, chuột, gián… sinh sôi phát triển, làm tăng nguy cơ mắc nhiều loại bệnh, đặc biệt các bệnh thuộc nhóm lây truyền qua đường hô hấp, tiêu hóa, bệnh lây qua trung gian truyền bệnh như: cúm, sởi, thủy đậu, rubella, tay chân miệng, sốt xuất huyết, viêm não,tiêu chảy
Ngoài ra khi chuyển mùa sự thay đổi thất thường của nhiệt độ, độ ẩm còn ảnh hưởng lớn đến khả năng thích ứng của con người. Với những người mắc bệnh mạn tính, người già, trẻ em thì đây là thời gian bệnh dễ tiến triển thành các đợt cấp, nặng hơn.
Để hạn chế nguy cơ dịch, bệnh trong thời điểm giao mùa xuân - hè các bậc phụ huynh và các cô giáo nên chủ động thực hiện các biện pháp phòng bệnh sau:
1/ Phòng đối với các bệnh lây qua đường hô hấp
- Cần thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước sạch. Súc miệng, họng bằng nước muối loãng hoặc các dung dịch sát khuẩn. Che miệng, mũi bằng khăn giấy, khăn tay khi ho hắt hơi.
- Vệ sinh nhà ở, nơi làm việc, giữ cho thông thoáng. Thường xuyên lau bằng nước sát khuẩn, vệ sinh các đồ dùng, dụng cụ, bề mặt sàn nhà, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang…
- Hạn chế tiếp xúc với người bệnh, khi tiếp xúc phải đeo khẩu trang và sử dụng các phương tiện phòng hộ. Vệ sinh cá nhân sau khi tiếp xúc.
- Tiêm chủng đầy đủ phòng các bệnh đã có vắc xin như: cúm, sởi, thủy đậu,rubella…
- Tăng cường sức khỏe bằng cách ăn uống đầy đủ, nghỉ ngơi hợp lý, luyện tập thể dục thể thao hàng ngày.
2/ Bệnh xuất xuất huyết:
2.1. Nguyên nhân của bệnh, cách lây truyền :
Bệnh sốt xuất huyết do virus Dengue ( Đen- gơ) gây nên. Virus Dengue lây truyền từ người bệnh sang người lành qua loài muỗi có tên là Aedes aegypti ( An-des-ê-gyp-ti) thường được gọi là muỗi vằn. Bệnh lây lan do muỗi vằn đốt người bệnh nhiễm vi rút sau đó truyền bệnh cho người lành qua vết đốt.
Muỗi vằn có màu đen, trên thân và chân có những đốm trắng. Muỗi thường đậu ở quần áo, chăn, màn trong nhà.
Muỗi vằn hoạt động hút máu và ban ngày, cao nhất là vào sáng sớm và chiều tối.
* Lưu ý : Dịch SXH thường xảy ra theo mùa, dịch bắt đầu từ tháng 4 và kéo dài đến cuối năm, cao nhất vào tháng 7,8,9,10. Cả người lớn và trẻ em đều có thể bị mắc sốt xuất huyết.
Vòng đời của muỗi vằn trải qua 4 giai đoạn : trứng bọ gậy, lăng quăng, muỗi trưởng thành.
2.2. Sự nguy hiểm của bệnh sốt xuất huyết:
- Bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có vắc xin phòng bệnh.
- Thường gây ra dịch lớn với nhiều người mắc có thể gây tử vong nhất là với trẻ em, gây thiệt hại lớn về kinh tế, xã hội.
- Bệnh sốt xuất huyết do vi rút gây ra với 4 type gây bệnh, một người có thể mắc nhiều lần do nhiễm các type vi rút khác nhau.
2.2. Biểu hiện của bệnh:
- Sốt cao đột ngột 39 - 40 độ C, kéo dài 2 - 7 ngày.
- Đau đầu dữ dội ở vùng trán.
- Đau hốc mắt, đau người, các khớp
- Buồn nôn
- Phát ban
- Xuất huyết: dưới da, chảy máu mũi, xuất huyết tiêu hóa….
2.4. Cách phòng chống bệnh Sốt xuất huyết:
- Dùng thuốc xịt muỗi, nhang diệt muỗi, vợt muỗi bằng điện…
- Thoa kem chống muỗi đốt, mặc quần áo dài tay đối với trẻ em, ngủ màn kể cả ban ngày…
- Sắp xếp quần áo, đồ vật trong nhà gọn gàng, ngăn nắp.
- Thường xuyên cọ, súc rửa lu, thùng, chum, vại, phi, chậu… , dùng bàn chải cọ sát để loại bỏ trứng muỗi bám vào thành dụng cụ. Đậy nắp không cho muỗi vào đẻ trứng.
- Đối với những dụng cụ chứa nước lớn không thể xúc rửa hoặc đậy nắp được ta có thể thả cá diệt lăng quăng, bọ gậy.
- Đối với các dụng cụ khác: bát kê chân chạn, lọ hoa, chậu cây cảnh… thay nước ít nhất một lần trong một tuần, cho muối ăn hoặc dầu luyn vào bát kê chân chạn, cọ rửa thành của vật dụng để loại bỏ trứng.
- Loại trừ ổ bọ gậy bằng cách phá hủy hoặc loại bỏ những ổ nước tự nhiên hay nhân tạo trong và xung quanh nơi ở.
- Thu dọn rác ( chai, lọ, bát , lu vỡ, vỏ hộp nhựa, lốp xe hỏng, vỏ gáo dừa…)
- Lấp các hốc cây bằng xi măng, cát, sửa chữa các máng nước bị hỏng, khơi thông cống rãnh bị tắc nghẽn.
- Dọn dẹp vệ sinh xung quanh nhà sạch sẽ.
- Tích cực phối hợp với Trạm y tế trong các đợt phun hóa chất phòng, chống dịch.
3.Bệnh chân tay miệng:
Tay, chân, miệng là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus đường ruột gây ra. Tại Việt Nam bệnh Tay, chân, miệng nằm trong 10 bệnh dẫn đầu về tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong trong số các bệnh truyền nhiễm cần khai báo. Mỗi năm có khoảng từ 50.000 đến 100.000 trường hợp mắc bệnh Tay, chân, miệng được báo cáo, trong đó có một số trường hợp tử vong. Hiện nay thời tiết khí hậu đang chuyển mùa hè với khí hậu nóng ẩm là thời điểm bệnh tay chân miệng ở trẻ em có nguy cơ gia tăng, có thể bùng phát dịch nếu không kịp thời phòng chống.
Bệnh có thể lây truyền từ người sang người, nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh... Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm trẻ dưới 3 tuổi. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não - màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Đến nay, bệnh vẫn chưa có thuốc kháng vi rút và điều trị đặc hiệu.
Người mắc bệnh Tay, chân, miệng thường có biểu hiện: sốt, sưng miệng, nổi ban có bọng nước. Bệnh thường bắt đầu bằng sốt nhẹ, kém ăn, mệt mỏi và sưng họng. 1-2 ngày sau có những chấm đỏ có bọng nước rồi vỡ thành vết loét. Các vết này thường nằm ở lưỡi, lợi và bên trong má. Các tổn thương trên da cũng xuất hiện sau 1-2 ngày, biểu hiện là các vết đỏ, có thể có bọng nước, không ngứa và thường nằm ở lòng bàn tay, gan bàn chân.
Để chủ động trong công tác phòng chống dịch bệnh, không để dịch bệnh Tay, chân, miệng nguy hiểm có nguy cơ bùng phát, UBND phường Phúc La đề nghị các hộ gia đình và toàn thể nhân dân thực hiện tốt một số khuyến cáo của Bộ y tế trong công tác phòng chống dịch bệnh, cụ thể như sau:
+ Thực hiện 3 sạch: ăn (uống) sạch; ở sạch; bàn tay và chơi đồ chơi sạch.
+ Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng dưới vòi nước chảy nhiều lần trong ngày ( cả người lớn và trẻ em), đặc biệt trước khi chế biến thức ăn, trước khi ăn/ cho trẻ ăn, trước khi bế ẵm trẻ, sau khi đi vệ sinh, sau khi thay tã và làm vệ sinh cho trẻ.
+ Thực hiện tốt vệ sinh ăn uống: ăn chín, uống chín; vật dụng ăn uống phải đảm bảo được sạch sẽ trước khi sử dụng ( tốt nhất là ngâm tráng nước sôi), đảm bảo sử dụng nước sạch trong sinh hoạt hàng ngày, không mớm thức ăn cho trẻ, không cho trẻ ăn bốc, mút tay, ngậm mút đồ chơi, không cho trẻ dùng chung khăn ăn, khăn tay, vật dụng ăn uống như cốc, bát, đĩa, thìa, đồ chơi chưa được khử trùng.
+ Thường xuyên lau sạch các bề mặt, dụng cụ tiếp xúc hàng ngày như: đồ chơi, dụng cụ học tập, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, mặt bàn/ ghế, sàn nhà bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường.
+ Không cho trẻ tiếp xúc với người bệnh hoặc nghi nghờ mắc bệnh.
+ Cách ly trẻ bị bệnh tại nhà; không cho trẻ đến nhà trẻ, trường học trong tuần đầu tiên bị bệnh. Để các dụng cụ lau và tiệt trùng xa tầm tay với của trẻ.
+ Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, phân và các chất thải của bệnh nhân phải được thu gom và đổ vào nhà tiêu hợp vệ sinh.
4/Bệnh thủy đậu:
- Bệnh thủy đậu còn gọi là phỏng rạ là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút gây nên.
- Bệnh sảy ra mọi lứa tuổi,nhưng trẻ em là đối tượng dễ mắc nhất,
- Đây là bệnh lành tính nhưng có thể gây biến chứng nguy hiểm,thậm chí tử vong.Phụ nữ có thai mắc bệnh có thể gây sải thai hoặc để lại dị tật thai nhi.
- Tiêm vac xin là biện pháp phòng bệnh thủy đậu hiệu quả nhất.
4.1 Nguyên nhân lây bệnh
- Thủy đậu là bệnh do virus varicella-zoste, bệnh rất dễ lây cho những người không miễn dịch với nó.
- Lây qua đường hô hấp do hít phải những giọt nước bọt,nước mũi của người bệnh bắn ra khi nói chuyện,ho hắt hơi,chảy nước mũi...
- Lây qua tiếp xúc với đồ vật ,dụng cụ (khăn cốc,bát,thìa,tay vịn cầu thang ...)bị nhiễm vi rút hoặc tiếp xúc trực tiếp với bọng nước bị vỡ.
- Lây truyền từ mẹ sang con qua nhau thai và trong khi đẻ.
4.2 Triệu chứng và dấu hiệu của bệnh
- Triệu chứng thường xuất hiện từ 14-16 ngày sau lần tiếp xúc đầu tiên với người bệnh.
- Biểu hiện của bệnh:
+ Sốt nhẹ ,cảm giác mệt mỏi, chán ăn, đau mỏi người và toàn thân phát ban.
+ Các nốt đỏ xuất hiện rải rác trên da,gây ngứa tiến triển nhanh thành bọng nước.
+ Nếu bị nhiễm trùng bọng nước sẽ to,có mủ,lâu khỏi và có thể tạo thành
4.3 Các việc cần làm khi trẻ mắc bệnh thủy đậu.
- Đưa trẻ đến nơi cơ sở y tế để được khám và tư vấn.
- Dùng thuốc cho trẻ theo hướng dẫn của cán bộ y tế.
- Cách ly trẻ trong phòng riêng thoáng mát ,sạch sẽ ánh nắng mặt trời .
- vệ sinh hàng ngày bằng nước muối loãng và dung dịch sát khuẩn.
- Giữ vệ sinh da đẻ phòng nhiễm trùng.
- Tắm rửa cho trẻ bằng nước ấm và xà phòng,thay quần áo cho trẻ hàng ngày.Không chà sát mạnh lên da trẻ khi tắm đẻ tránh vỡ mụn nước.mặc quần áo mềm,thấm mồi hôi.
- Ăn thức mềm ,lỏng,dễ tiêu hóa đầy đủ chất ,cho trẻ uống đầy nhiều nước đặc biệt là nước hoa quả nâng cao sức đề kháng.
- Không nên kiêng gió, kiêng nước; không đắp các loại lá cây lên nốt mụn.
5/ Bệnh sởi:
- Sởi là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút sởi gây nên. Bệnh rất dễ lây và gây thành dịch. Bệnh chủ yếu lây qua đường hô hấp do hít phải dịch tiết mũi họng bắn ra, khuếch tán trong không khí hoặc tiếp xúc trực tiếp với đồ vật, chất tiết đường mũi họng của người bệnh.
Bệnh có thể gặp ở mọi đối tượng chưa có miễn dịch với bệnh và thường xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt là trẻ chưa được tiêm chủng đầy đủ. Sởi là bệnh lành tính nhưng nếu phát hiện muộn hoặc không được điều trị kịp thời sẽ gây ra các biến chứng nguy hiểm như: Viêm tai giữa cấp, viêm phế quản, tiêu chảy, mờ hoặc loét giác mạc, viêm phổi nặng có thể dẫn đến tử vong, phụ nữ có thai mắc sởi có thể gây sảy thai, đẻ non,…
Sởi đã có vắc xin phòng bệnh, vắc xin phòng bệnh Sởi đem lại hiệu quả cao, giúp giảm tỷ lệ mắc rõ rệt.
5.1 Dấu hiệu nhận biết bệnh sởi:
Sốt và phát ban là hai biểu hiện chính của bệnh. Trẻ thường sốt cao, khi sốt giảm sẽ xuất hiện ban dạng sần (gồ lên mặt da) ở sau tai, sau đó lan ra mặt, lan dần xuống ngực bụng và toàn thân. Sau 7 đến 10 ngày, ban biến mất theo thứ tự đã nổi trên da và để lại những vết thâm thường gọi là “vằn da hổ”. Ngoài ra bệnh còn kèm theo một số biểu hiện khác như: chảy nước mũi, ho, mắt đỏ, tiêu chảy…
5.2 Xử trí khi trẻ mắc sởi, nghi ngờ sởi:
Cách ly trẻ mắc sởi hoặc nghi ngờ mắc sởi với trẻ không mắc bệnh trong vòng 7 ngày từ khi phát ban. Cho trẻ ở phòng riêng và đảm bảo thông thoáng.
Đưa trẻ tới cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.
Cho trẻ ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết, tăng cường thức ăn giàu vitamin nhất là vitamin A để bảo vệ mắt của trẻ.
Cho trẻ uống nhiều nước (Oresol, nước lọc…) đặc biệt khi trẻ sốt cao, tiêu chảy.
Vệ sinh răng miệng, vệ sinh thân thể cho trẻ hàng ngày.
5.3 Các biện pháp phòng bệnh sởi
Hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh sởi, nên dự phòng là yếu tố tiên quyết.
- Tiêm phòng
Tiêm đủ 2 mũi vắc xin sởi là biện pháp tốt nhất để phòng bệnh. Mũi 1 tiêm khi trẻ được 9 tháng tuổi, mũi 2 tiêm khi trẻ được 18 tháng tuổi. Trẻ dưới 2 tuổi được tiêm vắc xin sởi miễn phí trong chương trình tiêm chủng mở rộng, tại các trạm y tế xã/phường. Trẻ trên 2 tuổi và người lớn chưa tiêm vắc xin sởi cần tiêm sớm vắc xin tại các điểm tiêm chủng dịch vụ.
- Vệ sinh phòng bệnh
Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, vệ sinh mắt, mũi, họng hàng ngày.
Thường xuyên vệ sinh nhà cửa, đồ chơi, các vật dụng cho trẻ. Giữ cho nhà ở, phòng học luôn thông thoáng.
Không cho trẻ tiếp xúc và dùng chung vật dụng, đồ chơi với trẻ mắc sởi hoặc nghi ngờ mắc sởi. Hạn chế cho trẻ đến chỗ đông người, tại nơi có dịch sởi.
( Bài tuyên truyền trên có sử dụng dữ liệu của cục y tế dự phòng và dữ liệu của bài tuyên truyền của một số bệnh viện)